Pháp Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Thông Tin Mới Nhất

Pháp luật Hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong bài viết này, ldlawyer giúp bạn tìm hiểu những vấn đề cơ bản về pháp luật hôn nhân và gia đình.
Pháp luật Hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong bài viết này, ldlawyer giúp bạn tìm hiểu những vấn đề cơ bản về pháp luật hôn nhân và gia đình.
Pháp Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Thông Tin Mới Nhất L&D Lawyer

Pháp luật Hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam gồm những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội về nhân thân và tài sản phát sinh giữa các thành viên trong gia đình. Trong bài viết này, ldlawyer giúp bạn tìm hiểu những vấn đề cơ bản về pháp luật hôn nhân và gia đình.

Quan hệ kết hôn trong luật Hôn nhân và gia đình 

Kết hôn là một sự kiện pháp lý hình thành nên quan hệ hôn nhân, khoản 5 Điều 3, Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

Điều kiện kết hôn

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
Pháp Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Thông Tin Mới Nhất
Điều kiện kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình

Đăng ký kết hôn

  • Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
  • Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.
  • Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Chấm dứt hôn nhân

Chấm dứt hôn nhân là trường hợp xuất hiện các sự kiện pháp lý dưới đây làm chấm dứt quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng.
 
Chấm dứt hôn nhân do ly hôn

Chấm dứt hôn nhân do ly hôn là kết quả của việc một hoặc cả hai bên vợ chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và được Tòa án chấp thuận. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và đình, cụ thể:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Cùng với việc yêu cầu ly hôn, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết quyền nuôi con, phân chia tài sản chung của vợ chồng.

Chấm dứt hôn nhân do một trong hai bên vợ chồng chết

Khi một trong hai bên vợ, chồng chết thì quan hệ hôn nhân chấm dứt. Vấn đề tài sản của bên vợ, chồng chết được giải quyết theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về thừa kế.

Pháp Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Thông Tin Mới Nhất
Chấm dứt hôn nhân

Chế độ tài sản của vợ chồng

Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”. Như vậy, ngoài việc ghi nhận chế độ tài sản theo luật định thì pháp luật còn thừa nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, nghĩa là trước khi kết hôn, nam nữ có quyền lựa chọn chế độ tài sản cho vợ chồng của họ sau này.
 
Chế độ tài sản của vợ chồng phải đảm bảo nguyên tắc:

  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
  • Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Tài sản chung của vợ chồng

Theo quy định của pháp luật, tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Pháp Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Thông Tin Mới Nhất
Chế độ tài sản của vợ chồng

Quan hệ giữa cha mẹ và con

Cùng với quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con cũng là quan hệ pháp luật chính yếu của pháp luật hôn nhân và gia đình.

Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con được thiết lập trên cơ sở huyết thống, thể hiện bằng sự kiện pháp lý là sinh đẻ thông qua hành vi đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền được gọi là thủ tục đăng ký khai sinh. Như vậy, quan hệ giữa cha mẹ và con không phụ thuộc tình trạng hôn nhân của cha mẹ.

Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. Ngược lại, con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

Pháp Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Thông Tin Mới Nhất
Quan hệ giữa cha mẹ và con

Quan hệ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Nghĩa vụ cấp dưỡng là loại nghĩa vụ chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện luật định và được hình thành trên cơ sở:

  • Quan hệ hôn nhân: Khi ly hôn, vợ chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau.
  • Quan hệ huyết thống: Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con; anh, chị em với nhau; giữa ông bà và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
  • Quan hệ nuôi dưỡng: Nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi.

Ngoài ra, pháp luật Hôn nhân và và gia đình còn điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

Pháp Luật Hôn Nhân Và Gia Đình - Thông Tin Mới Nhất
Quan hệ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình

Kết luận

Trên đây là bài viết khái quát về pháp luật hôn nhân và gia đình. Trong các vụ việc về hôn nhân và gia đình, vai trò của Luật sư rất quan trọng. Theo đó, Luật sư có thể hỗ trợ khách hàng trong việc:

  • Tư vấn kết hôn, đặc biệt là kết hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Tư vấn, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ án ly hôn; tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; tranh chấp tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn;
  • Tư vấn, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc xác nhận cha mẹ, con; yêu cầu cấp dưỡng,…

Hãy cùng theo dõi ldlawyer.vn để cập nhật những bài viết tiếp theo về pháp luật.

 

Đăng ký tư vấn miễn phí

Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc

  • Hotline tư vấn và hỗ trợ: 0979.18.28.78
zalo L&D Lawyer