Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là loại tội phạm rất phổ biến trong xã hội, tội phạm và hình phạt được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực công nghệ thông tin, các hành vi lừa đảo ngày càng tinh vi, giá trị tài sản của bị hại bị chiếm đoạt ngày càng lớn. Trong bài viết này, ldlawyer sẽ làm rõ quy định của pháp luật về loại tội phạm này.
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Như vậy, có thể thấy dấu hiệu chính của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi gian dối với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi hội tụ đủ các đặc điểm cấu thành tội phạm sau đây:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu. Quyền sở hữu được pháp luật bảo vệ và bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản.
Tài sản bị chiếm đoạt bởi Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm:
Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thực hiện hành vi gian dối với mục đích khiến cho chủ tài sản bị nhầm tưởng, tin vào những điều gian dối mà người phạm tội đưa ra và tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội. Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở những dấu hiệu sau:
Người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Thủ đoạn gian dối được hiểu là người phạm tội đã đưa ra những thông tin sai sự thật, không chính xác và làm cho người khác tin những thông tin đó là sự thật, là có cơ sở, từ đó tự nguyện giao nộp tài sản cho người phạm tội.
Như vậy mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải đáp ứng hai yếu tố:
Trường hợp chủ tài sản bị ép buộc, đe dọa phải giao tài sản cho người phạm tội hoặc người phạm tội lén lút lấy đi tài sản của chủ sở hữu thì không phải là dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà là dấu hiệu của tội phạm khác.
Người thực hiện hành vi phạm tội có thể đưa ra thông tin gian dối bằng các phương thức như lời nói, hành động hoặc các chứng từ, hồ sơ giả khiến chủ sở hữu tin đó là sự thật và tự nguyện giao tài sản.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là loại tội phạm có cấu thành vật chất, tội phạm hoàn thành khi người phạm tội nhận được và có thể chiếm giữ, sử dụng tài sản đó.
Chủ thể của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý trực tiếp, nhận thức được hành vi gian dối của mình là vi phạm pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải chịu hình phạt theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự tương ứng với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và giá trị tài sản chiếm đoạt, cụ thể:
Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Trị giá tài sản chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Trị giá tài sản chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Người phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Người phạm tội bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Dấu hiệu cơ bản để phân biệt hai loại tội này là:
Trên đây là những quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ldlawyer hy vọng quý khách hàng đã có thêm những thông tin bổ ích. Để biết thêm thông tin và tư vấn chi tiết hơn, đừng ngần ngại liên hệ với ldlawyer.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc