Di chúc là gì? Di chúc có hiệu lực khi nào?

Di chúc là văn bản pháp lý thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản sau khi chết. Để hợp pháp, người lập phải đủ năng lực, tự nguyện, minh mẫn và không vi phạm pháp luật. Có hai hình thức: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.
Tìm hiểu chi tiết về di chúc; các hình thức của di chúc; điều kiện để di chúc hợp pháp; di chúc hiệu lực có hiệu lực khi nào?; các trường hợp di chúc không có hiệu lực.
Di chúc là gì? Di chúc có hiệu lực khi nào? L&D Lawyer

Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về thừa kế xuất hiện những tranh chấp phát sinh do có di chúc nhưng di chúc không đảm bảo được các điều kiện có hiệu lực. Câu hỏi di chúc có hiệu lực khi nào? là một vấn đề pháp lý cực kỳ quan trọng trong quan hệ pháp luật về thừa kế. Bài viết này, Idlawyer sẽ đưa đến bạn đọc quy định pháp luật về di chúc và trả lời câu hỏi di chúc có hiệu lực khi nào? giúp người muốn lập di chúc ghi nhận chính xác ý chí của mình và lựa chọn được hình thức di chúc phù hợp.

Di chúc là gì? Di chúc có hiệu lực khi nào?
Di chúc là gì và có hiệu lực khi nào?

Di chúc là gì?

Khái niệm di chúc

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Di chúc là một giao dịch dân sự mang tính chất đặc biệt, đây là giao dịch dân sự đơn phương và chỉ phát sinh hiệu lực khi người lập do người lập di chúc chết.

Đặc điểm của di chúc

Thứ nhất, di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương, tự nguyện của người để lại di sản.

Thứ hai, nội dung của di chúc phải nhằm chuyển dịch tài sản của người chết cho các chủ thể được ghi nhận trong di chúc.

Thứ ba, di chúc có hiệu lực pháp luật vào thời điểm người để lại di sản chết.

Thứ tư, di chúc là một giao dịch pháp lý trọng hình thức.

Thứ năm, trong lúc còn sống, bất kỳ lúc nào, người lập di chúc cũng có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc.

Các hình thức của di chúc

Với đặc điểm là một giao dịch pháp lý trọng hình thức, để đảm bảo tính hiệu lực, di chúc phải được tồn tại đúng hình thức do Bộ luật Dân sự quy định.

Hình thức di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản là di chúc được ghi chép lại bằng cách viết. Theo quy định Điều 1 Luật Giao dịch điện tử, di chúc không được lập dưới hình thức chứng thư điện tử. Như vậy, di chúc bằng văn bản chỉ được thể hiện dưới hình thức văn bản viết truyền thống.

Di chúc bằng văn bản được lập bằng 05 thể thức sau:

Hình thức di chúc

Điều kiện, thủ tục để lập di chúc

1. Di chúc do người để lại di sản lập bằng chữ viết tay

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt;

- Là người bình thường, không bị khiếm khuyết thể chất liên quan đến các chức năng nghe, nói, đọc, viết, ký tên, điểm chỉ;

- Di chúc phải do chính người lập viết tay và tự mình ký tên, điểm chỉ vào tờ di chúc;

- Không được đánh máy, in vi tính hoặc các hình thức khác không phải là trực tiếp viết tay.

2. Di chúc bằng văn bản phải có người làm chứng

- Người lập di chúc là người biết đọc, biết viết thành thạo nhưng không tự viết di chúc;

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt;

- Người lập di chúc tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc phải được thực hiện trước mặt ít nhất hai người làm chứng;

- Người làm chứng là bất kỳ ai không phải là (1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, (2) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc, (3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Người lập di chúc ký tên hoặc điểm chỉ vào tờ di chúc trước mặt hai người làm chứng;

- Những người làm chứng ghi ý kiến xác nhận chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc và ký tên hoặc/và điểm chỉ vào bản di chúc

3. Di chúc có công chứng, chứng thực

- Người lập di chúc đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu được công chứng chứng thực di chúc do người này trình bày trực tiếp, tại chỗ hoặc cũng có thể yêu cầu công chứng, chứng thực bản di chúc đã lập trước đó;

- Người có thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc kiểm tra năng lực hành vi dân sự, sự minh mẫn, sáng suốt của người lập di chúc;

- Người lập di chúc trực tiếp trình bày ý nguyện của mình trước mặt người có thẩm quyền công chứng, chứng thực để người này viết hoặc đánh máy lại đúng nội dung người lập di chúc trình bày.

- Người có thẩm quyền công chứng, chứng thực đọc lại bản thảo di chúc cho người lập di chúc nghe, nếu người lập di chúc đồng ý thì ký tên vào từng trang của tờ di chúc trước mặt người có thẩm quyền chứng nhận, chứng thực di chúc và người có thẩm quyền chứng nhận, chứng thực di chúc bằng cách ghi lời chứng và ký tên, đóng dấu của cơ quan đó vào bản di chúc trước mặt người lập di chúc.

4. Di chúc có hiệu lực như di chúc được công chứng

Gồm các trường hợp sau:

  • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
  • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
  • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
  • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
  • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

 

Hình thức di chúc miệng

Di chúc miệng là sự thể hiện ý chí của cá nhân bằng lời nói về việc định đoạt tài sản của họ cho những người khác sau khi chết khi họ bị lâm vào tình trạng bị cái chết đe dọa.

Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự thì trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Điều kiện để di chúc hợp pháp

Để có giá trị pháp lý và phát sinh hiệu lực thì di chúc phải hợp pháp. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, di chúc có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng các điều kiện sau:

Người lập di chúc phải đủ năng lực để lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự, để có thể lập di chúc, trước hết cá nhân phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Di chúc là loại giao dịch dân sự nhằm định đoạt tài sản của chủ thể xác lập. Vì vậy, người lập di chúc là người phải có nhận thức, lý chí đầy đủ và hiểu được hậu quả pháp lý của việc lập di chúc.

Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 625 và khoản 2 Điều 630 Bộ luật Dân sự. Theo đó, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và di chúc của những người này phải được lập thành văn bản.

Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt

Tự nguyện là nguyên tắc pháp lý cơ bản của luật dân sự, cũng như mọi giao dịch dân sự khác, người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện, họ tự nguyện trong việc định đoạt tài sản của họ, trong việc thực hiện các quyền của người để lại di chúc. Di chúc được lập ra nhưng không đảm bảo yếu tố tự nguyện, họ bị ép buộc, đe dọa lừa dối thì đương nhiên bị vô hiệu.

Ngoài tính tự nguyện, tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc còn phải minh mẫn, sáng suốt, đủ khả năng nhận thức bình thường. Yếu tố minh mẫn, sáng suốt đảm bảo người lập di chúc nhận thức rõ hành vi của mình, thể hiện đúng ý chí, ý nguyện của người lập di chúc.

Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội

Di chúc là một giao dịch dân sự vì vậy để có hiệu lực, nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Nội dung của di chúc nhằm định đoạt tài sản của người lập di chúc, chỉ định người hưởng di sản thực hiện nghĩa vụ của người lập di chúc, truất quyền thừa kế, hạn chế phân chia di sản, dành di sản để dùng vào việc thời cùng,… những nội dung này không được vi phạm điều cấm của luật, không được trái đạo đức.

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự thì điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Hình thức của di chúc phải đúng quy định của luật

Di chúc là một dạng giao dịch dân sự trọng hình thức, hình thức của di chúc phải đúng theo quy định của luật. Việc quy định tính chặt chẽ về hình thức là để bảo vệ người lập di chúc, đảm bảo việc định đoạt tài sản của sau khi chết là đúng ý nguyện của họ, không để người khác tác động cá nhân lập di chúc không đúng ý chí của để lại di sản.

Hiệu lực của di chúc

Hiệu lực của di chúc là giá trị pháp lý của di chúc hợp pháp làm phát sinh quyền thừa kế của cá nhân, tổ chức hoặc làm chấm dứt quyền hưởng di sản của những người thừa kế.

Theo Khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

Thời điểm mở thừa kế là một trong các thời điểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Không chỉ làm phát sinh hiệu lực của di chúc mà còn là căn cứ để tính thời hiệu thừa kế, cụ thể:

  • Người thừa kế có thể yêu cầu chia di sản với thời hạn: Nếu là bất động sản thì thời hiệu này là 30 năm; nếu là động sản thì thời hiệu này là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản.
  • Nếu không có người thừa kế quản lý di sản thì phân chia di sản theo thứ tự sau đây:

- Thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu di sản thừa kế.

- Nếu không có người chiếm hữu thì di sản thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.

Ngoài ra, Điều 623 Bộ luật Dân sự cũng quy định thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.

Các trường hợp di chúc không có hiệu lực

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Ngoài ra, di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Kết luận

Trên đây là nội dung những vấn đề pháp lý cơ bản về di chúc. Bài viết giúp trả lời câu hỏi di chúc có hiệu lực khi nào? ldlawyer.vn thân gửi đến quý bạn đọc.

Việc lập di chúc ngày nay là việc làm cần thiết và quan trọng, thể hiện sự văn minh trong việc áp dụng pháp luật, hạn chế những tranh chấp về thừa kế phát sinh.

Để đảm bảo việc lập di chúc là hợp pháp, sự tư vấn từ luật sư là rất cần thiết. Hãy cùng theo dõi website ldlawyer.vn để cập nhật những bài viết về pháp lý của Luật sư.

Dịch vụ tương tự
Đăng ký tư vấn miễn phí

Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc

  • Hotline tư vấn và hỗ trợ: 0979.18.28.78
zalo L&D Lawyer