Giao Dịch Dân Sự Vô Hiệu

Tìm hiểu chi tiết về giao dịch dân sự, giao dịch dân sự vô hiệu, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu, bên thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu, những lưu ý để giao dịch dân sự có hiệu lực.
Tìm hiểu chi tiết về giao dịch dân sự, giao dịch dân sự vô hiệu, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu, bên thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu, những lưu ý để giao dịch dân sự có hiệu lực.
Giao Dịch Dân Sự Vô Hiệu L&D Lawyer

Giao dịch dân sự hiện hữu trong từng hoạt động của cuộc sống, là những giao dịch thường gặp trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên, không phải giao dịch dân sự nào cũng có hiệu lực. Bài viết này, Idlawyer sẽ làm rõ giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Trong các trường hợp nào thì giao dịch dân sự vô hiệu? Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu là gì?

GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU

1. Các khái niệm liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu

Trước khi tìm hiểu chi tiết quy định pháp luật về giao dịch dân sự vô hiệu, chúng ta cần làm rõ một số khái niệm quan trọng sau đây:

1.1. Giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong đó:

  • Hợp đồng được hiểu là căn cứ dùng để ghi nhận lại sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Có thể ví dụ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng thuê tài sản,…
  • Hành vi pháp lý đơn phương là hành vi của một phía cá nhân nhằm làm thay đổi, bắt đầu hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, có thể kể đến giấy ủy quyền, lập di chúc, hứa thưởng,…

Giao dịch dân sự được xác định là kết quả của việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. Giao dịch dân sự là một sự kiện pháp lý (hành vi pháp lý đơn phương hoặc đa phương - một bên hoặc nhiều bên) làm phát sinh hậu quả pháp lý. Tuỳ từng giao dịch cụ thể mà làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự.

1.2. Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không đảm bảo các điều kiện để có hiệu lực theo quy định của luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:

Thứ nhất, chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

Thứ hai, chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

Thứ ba, mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Thứ tư, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Thứ năm, các trường hợp khác do luật quy định.

Những quy định về sự vô hiệu của giao dịch dân sự có ‎ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập trật tự kỷ cương xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và nhà nước; bảo đảm an toàn pháp l‎ý cho các chủ thể trong giao lưu dân sự.

2. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

Đối với giao dịch dân sự, tùy theo tính chất, mức độ của sự vi phạm mà giao dịch có thể bị xem là đương nhiên vô hiệu (vô hiệu tuyệt đối) hay chỉ bị tuyên vô hiệu khi có phán quyết của Tòa án (vô hiệu tương đối).

2.1. Các trường hợp giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tuyệt đối

Giao dịch vô hiệu tuyệt đối là giao những giao dịch thuộc trường hợp đương nhiên bị vô hiệu, có thể toàn bộ nội dung của giao dịch vô hiệu hoặc cũng có thể chỉ một nội dung của giao dịch vô hiệu nhưng phần này ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ nội dung của giao dịch.

2.1.1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Tài sản giao dịch và lợi tức thu được có thể bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước. 

2.1.2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo

Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Trường hợp xác lập hợp đồng dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng dân sự đó vô hiệu.

2.1.3. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức 

Theo nguyên tắc chung thì các chủ thể được tự do lựa chọn hình thức của giao dịch. Chỉ những giao dịch pháp luật quy định bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản, phải có công chưng, chứng thực mà các bên không tuân thủ quy định này mới bị vô hiệu. Tuy nhiên, giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó; 

Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó (trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực).

2.2. Các trường hợp giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tương đối

Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối là giao dịch vô hiệu do phán quyết của Tòa án yêu cầu của một bên hoặc các bên hoặc là giao dịch có một phần nội dung vô hiệu và phần đó không ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ nội dung giao dịch.

2.2.1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Theo yêu cầu của người đại diện của người những chủ thể trên, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.

Hợp đồng dân sự của những người trên không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
  • Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
  • Hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

2.2.2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

 Trừ trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn nhưng mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

2.2.3. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

2.2.4. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

3. Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là hai năm, kể từ ngày giao dịch được xác lập đối với các giao dịch dân sự được xác lập do người không đủ năng lực hành vi; do nhầm lẫn; do bị đe dọa, lừa dối; do không tuân thủ các quy định bắt buộc về hình thức và không bị hạn chế đối với các giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; do giả tạo.

Đối với trường hợp vô hiệu do không tuân thủ các quy định bắt buộc về hình thức thì Toà án xem xét và “buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn nhất định”. Việc ấn định thời hạn do Toà án quyết định căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể. Việc buộc các bên phải thực hiện và đưa ra thời hạn thực hiện quy định về hình thức của giao dịch thuộc thẩm quyền và là nghĩa vụ của Toà án. Chỉ khi các bên trong giao dịch không thực hiện và hoàn tất các quy định về hình thức của giao dịch trong thời hạn do Toà án quyết định thì giao dịch mới vô hiệu.

4. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự vô hiệu dẫn đến các hậu quả pháp lý sau đây:

Thứ nhất, giao dịch dân sự vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

Thứ hai, giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

Thứ ba, bên ngay tình thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

Thứ tư, bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Thứ năm, việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân căn cứ vào Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.

5. Bảo vệ người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.

Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định trên nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

6. Những lưu ý để giao dịch dân sự có hiệu lực 

Căn cứ vào Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự chỉ được coi là có hiệu lực nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Điều kiện cụ thể được quy định như sau:

6.1. Về chủ thể

Thứ nhất, những cá nhân, tổ chức giao kết giao dịch dân sự phải là chủ thể có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự phù hợp với giao dịch mà mình xác lập.

Ví dụ: Khi các bên giao kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất thì các bên là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc giao dịch dân sự của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được thực hiện thông qua người giám hộ,…

Thứ hai, các đối tượng tham gia trong giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện. Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận trong quan hệ dân sự.

6.2. Về mục đích, nội dung giao dịch dân sự

Thứ nhất, không vi phạm điều cấm của luật. Tức là, giao dịch đó phải thực hiện theo những gì luật không cấm, không cho phép chủ thể thực hiện.

Thứ hai, không trái đạo đức xã hội. Những quy tắc, quy chuẩn đạo đức xã hội thường được áp dụng trong một cộng đồng dân cư hoặc trong cả xã hội. Do đó, các thỏa thuận trong giao dịch dân sự không được vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội.

6.3. Về hình thức của giao dịch dân sự

Hình thức của giao dịch dân sự là phương tiện thể hiện nội dung của giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Người xác lập giao dịch dân sự có quyền lựa chọn hình thức của giao dịch dân sự đó. Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt thì pháp luật mới có yêu cầu về hình thức buộc các chủ thể phải tuân thủ theo (yêu cầu phải lập thành văn bản, phải có công chứng, chứng thực).

Hình thức bằng lời nói: Hình thức bằng lời nói được coi là hình thức phổ biến nhất trong xã hội hiện nay mặc dù hình thức này có độ xác thực thấp nhất. Hình thức này thường được áp dụng đối với các giao dịch dân sự giản đơn, việc thực hiện và hoàn tất gần như cùng một thời điểm, đó là các giao dịch mua bán hàng hóa sinh hoạt hàng ngày hoặc giữa các chủ thể có quan hệ mật thiết, tin cậy, giúp đỡ lẫn nhau.

Hình thức văn bản:

  • Văn bản thường: Được áp dụng trong trường hợp các bên tham gia giao dịch dân sự thoả thuận hoặc pháp luật quy định giao dịch dân sự phải thể hiện bằng hình thức văn bản. Nội dung giao dịch dân sự được thể hiện trên văn bản có chữ ký xác nhận của các chủ thể cho nên hình thức này là chứng cứ xác định chủ thể đã tham gia vào một giao dịch dân sự rõ ràng hơn so với trường hợp giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói.
  • Văn bản có công chứng chứng nhận, uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực: Được áp dụng trong những trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự bắt buộc phải được lập thành văn bản hoặc các bên có thoả thuận phải có chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép thì khi xác lập giao dịch các bên phải tuân thủ hình thức, thủ tục đó (mua bán nhà, chuyển quyền sử dụng đất...).

Hình thức giao dịch bằng hành vi: Giao dịch dân sự có thể được xác lập thông qua những hành vi nhất định theo quy ước định trước. Ví dụ: Mua hàng tại máy bán hàng tự động, chụp ảnh bằng máy tự động, gọi điện thoại công cộng… Đây là hình thức đơn giản nhất của giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự có thể được xác lập thông qua hình thức này mà không nhất thiết phải có sự hiện diện đồng thời của tất cả các bên tại nơi giao kết.

Kết luận

Giao dịch dân sự là một trong những vấn đề phổ biến và quan trọng trong lĩnh vực dân sự bởi đây là phương tiện hữu hiệu để thỏa mãn quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Tuy nhiên, để tránh trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu dẫn đến các bên không đạt được mục đích khi xác lập giao dịch, gây thiệt hại cho các bên đặc biệt là đối với các giao dịch có giá trị lớn. Do vậy, việc tham vấn, hỗ trợ từ Luật sư để hạn chế thấp nhất rủi ro khi thực hiện các giao dịch dân sự dẫn đến giao dịch vô hiệu là điều rất quan trọng.

Theo dõi website ldlawyer.vn để cập nhật những bài viết về pháp lý của Luật sư.

Dịch vụ tương tự
Đăng ký tư vấn miễn phí

Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc

  • Hotline tư vấn và hỗ trợ: 0979.18.28.78
zalo L&D Lawyer