Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên trong việc xác lập, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ dân sự. Để hợp đồng có thể được thực hiện, vấn đề pháp lý đầu tiên phải xét đến đó là tính có hiệu lực của hợp đồng. Trong thực tiễn có nhiều trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích của của các bên và khiến cho các bên không đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng. Bài viết này, ldlawyer sẽ phân tích các vấn đề pháp lý về hợp đồng dân sự vô hiệu.
Hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng do các bên đã giao kết nhưng thuộc các trường hợp không có hiệu lực do luật quy định dẫn đến không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên.
Theo quy định tại Điều 407, 408 Bộ luật Dân sự, hợp đồng dân sự vô hiệu khi thuộc các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu và hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được ngay từ khi giao kết.
Có thể thấy, căn cứ xác định hợp đồng dân sự vô hiệu không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên mà phải dựa theo quy định của Bộ luật Dân sự. Khi hợp đồng thuộc trường hợp vô hiệu dẫn đến tranh chấp, yếu tố lỗi của các bên làm cho hợp đồng bị vô hiệu sẽ được xem xét.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, Hợp đồng dân sự vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Theo Điều 123 Bộ luật Dân sự, hợp đồng dân sự có nội dung và mục đích vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Một trong những điều kiện cơ bản để hợp đồng có hiệu lực chính là mục đích và nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Một hợp đồng được xác lập có nội dung vi phạm các điều mà luật đã cấm như xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của chủ thể khác, đối tượng của hợp đồng là hàng hóa bị cấm giao dịch, nội dung của hợp đồng xâm phạm đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,... thì không thể có hiệu lực.
Đạo đức là những giá trị chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con người trong mối quan hệ với gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, dân tộc và quốc gia. Những hành vi không phù hợp với chuẩn mực đạo đức sẽ không được chấp nhận. Do đó, hợp đồng có nội dung vi phạm các giá trị đạo đức của cộng đồng, quốc gia, dân tộc thì cũng bị vô hiệu.
Hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội bị vô hiệu toàn bộ ngay từ thời điểm các bên giao kết.
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Dân sự, hợp đồng dân sự giả tạo được các chủ thể thỏa thuận tạo ra nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng dân sự đó vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn sẽ có hiệu lực nếu không thuộc vào trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của luật.
Hành vi xác lập hợp đồng giả tạo là hành vi cố ý của các bên tham gia hợp đồng, mục đích của hợp đồng không nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng, hợp pháp của các bên mà phục cho mục đích che giấu giao dịch khác hoặc để trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu toàn bộ kể từ thời điểm các bên ên xác lập hợp đồng.
Theo Điều 125 Bộ luật Dân sự, hợp đồng dân sự được xác lập bởi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể bị tuyên bố vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật, các giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập hoặc đồng ý.
Tuy nhiên, hợp đồng do những người này xác lập vẫn không bị vô hiệu nếu thuộc các trường hợp sau:
Theo Điều 126 Bộ luật Dân sự, hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn là khi một bên hoặc các bên trong hợp đồng không đạt được mục đích của hợp đồng do sự hiểu lầm được tạo ra trong quá trình xác lập hợp đồng. Trong trường hợp này, bên bị nhầm lẫn có thể yêu cầu Tòa án xác định hợp đồng dân sự là vô hiệu.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do nhầm lẫn xuất phát từ các yếu tố chủ yếu sau:
Hợp đồng dân sự bị nhầm lẫn bị vô hiệu toàn bộ và không có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký kết.
Hợp đồng phải được tạo ra dựa trên sự thỏa thuận của các bên, tuy nhiên, trong một số trường hợp, hợp đồng được xác lập vì chủ thể ký kết bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Theo Điều 127 Bộ luật dân sự, khi một bên tham gia Hợp đồng do bị lừa dối, đe dọa hoặc bị cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu.
Lừa dối là hành vi cố ý của một bên trong hợp đồng hoặc hành vi của người thứ ba nhằm làm cho một bên trong hợp đồng hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng nên đã xác lập hợp đồng.
Đe dọa, cưỡng ép là hành vi cố ý của một bên trong hợp đồng hoặc của người thứ ba làm cho bên kia buộc phải xác lập hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Việc một bên xác lập hợp đồng do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép là vi phạm nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận trong quan hệ dân sự.
Theo quy định tại Điều 128 Bộ luật dân sự, trường hợp người có năng lực hành vi dân sự xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu.
Hợp đồng được xác lập khi một bên không nhận thức được bản chất, nội dung của hợp đồng thì có thể sẽ bị bên kia lợi dụng nhằm mưu lợi cho họ. Hành vi xác lập hợp đồng phải xuất phát từ hành vi có ý thức, có mục đích nhưng người ký kết không thể nhận thức được hành vi của mình vào thời điểm ký kết thì hợp đồng đó phải vô hiệu.
Ngoài yêu cầu về nội dung, hợp đồng còn phải tuân thủ các quy định về mặt hình thức. Trường hợp pháp luật quy định về hình thức của hợp đồng thì các bên phải tuân thủ các quy định đó.
Theo Điều 129 Bộ luật dân sự, hợp đồng dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu. Điều kiện về hình thức của hợp đồng phổ biến là điều kiện hợp đồng phải lập thành văn bản, hợp đồng phải được công chứng chứng thực.
Hợp đồng dân sự vô hiệu sẽ gây ra hậu quả pháp lý đối với các chủ thể tham gia hợp đồng, cụ thể:
Trên đây là những vấn đề về nội dung và hậu quả pháp lý liên quan đến hợp đồng dân sự vô hiệu. Việc nắm được các quy định pháp luật về tính có hiệu lực của hợp đồng là cực kỳ quan trọng, giúp các bên đạt được mục đích chính đáng, hợp pháp khi giao kết hợp đồng. Hãy theo dõi website ldlawyer.vn để cập nhật các bài viết của Luật sư về pháp luật.
Vui lòng điền các thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong 24h làm việc